Khỉ trong thành ngữ, ca dao - Minh Lê (sưu tầm)
THÀNH NGỮ:
- Như khỉ ăn gừng
- Như khỉ leo cây
- Như khỉ đánh đu
- Như khỉ làm xiếc
- Như khỉ làm trò
- Rung cây nhát khỉ
- Dạy khỉ leo cây
- Phá như khỉ
- Đười ươi giữ ống
- Nói hươu nói vượn
- Tán hươu tán vượn
- Chim kêu vượn hú
- Khỉ ho cò gáy
- Khỉ lại hoàn khỉ, mèo lại hoàn mèo
- Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm nhà
- Khỉ chê khỉ đỏ đít
- Làm trò khỉ
- Giết gà, dọa khỉ
- Đồ khỉ gió / khỉ khô/ khỉ mốc
- Rầu rĩ như khỉ mất con
CA DAO:
- Chuột chù chê khỉ rằng hôi,
Khỉ lại trả lời cả họ mày thơm!
- Má ơi đừng gả con xa
Chim kêu vượn hú biết nhà má đâu
- Vượn lìa cây có ngày vượn rũ
Anh xa nàng, mặt ủ, mày chau!
- Mổ hôi gió đượm
Thiếp thương chồng thiếp phải chạy theo
Con ơi, mẹ dắt lên đèo
Chim kêu bên nọ, vượn trèo bên kia!
- Chim kêu cạnh suối vượn hú trên nhành
Anh không bỏ bậu sao bậu đành bỏ anh
- Bấy lâu em ở ven rừng
Chim kêu vượn hú nửa mừng nửa lo
- Chim kêu vượn hú non đoài,
Không ai gìn giữ trong ngoài cho anh.
- Chim kêu trên rú, vượn hú trên cành,
Qua không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ qua.
- Gió thổi rao rao khúc sông nào cũng lượn
Xa cách bạn vàng như vượn lìa non.
- Nước chảy bon bon,
Con vượn bồng con,
Lên non hái trái,
Anh cảm thương nàng phận gái mồ côi.
- Con vượn bồng con lên non hái trái,
Thấy con vượn trèo, anh khắc khoải nhớ em.
- Tuổi thân con khỉ ăn bần
Chuyền qua chuyền lại té ùm xuống sông.
M.L